I. SƠ LƯỢC VỀ CÁC OXIT VÀ CÁC AXIT CÓ OXI CỦA CLO
Tuy không tác dụng trực tiếp với oxi nhưng clo tạo ra một loạt oxitđược điều chế bằng con đường gián tiếp.
- Axit hipoclorơ là chất oxi hoá mạnh nhất, axit pecloric là chất oxi hoá yếu nhất. ( giải thích)
- Ngược lại, axit hipolorơ là axit yếu nhất ( yếu hơn axit cacbonic) còn axit pecloric là axit mạnh nhất ( mạnh hơn axit sunfuric)
Trong thực tế, các muối của những axit trên có nhiều ứng dụng, thường gặp nhất là nước Gia-ven, clorua vôi và muối clorat.
Tại sao Clo có số oxi hoá dương trong các hợp chất có oxi trên?
II. NƯỚC GIA-VEN, CLORUA VÔI, MUỐI CLORAT
1. Nước Gia-ven
* Điều chế:
-Trong phòng thí nghiệm: dẫn khí Cl2 vào dd NaOH loãng nguội.
-Trong công nghiệp: điện phân dung dịch NaCl, không có màng ngăn
*Tính chất: Nước Javen có tính oxi hóa mạnh.
- Natri hipolorit là muối của axit rất yếu, dễ tác dụng với CO2 trong không khí tạo thành axit hipoclorơ
- Do axit hipoclorơ có tính oxi hoá mạnh, nên axit hipoclorơ có tác dụng sát trùng, tẩy trắng sợi, vải giấy.
* Ứng dụng:
- Tẩy trắng giấy, bông sợi, sát trùng, tẩy uế nhà vệ sinh hoặc những khu vực bị ô nhiễm khác,…
* Điều chế: Cho khí clo tác dụng với vôi tôi hoặc sữa vôi ở 300C, ta thu được clorua vôi
=> Clorua vôi là muối của kim loại canxi với hai loại gốc axit: Cl- ( clorua) và ClO- ( hipoclorit), muối của một kim loại với nhiều loại gốc axit khác nhau được gọi là muối hỗn tạp.
* Tính chất: là chất bột màu trắng, hôi mùi clo. Có tính oxi hóa mạnh.
- Tác dụng HCl tạo Cl2
- Tác dụng CO2 ( trong không khí ẩm) tạo axit HClO
* Ứng dung: Tẩy trắng sợi, vải, giấy; tẩy uế các hố rác, cống rãnh, xử lí các chất độc, tinh chế dầu mỏ.
3. Muối clorat
Clorat là muối của axit cloric ( HClO3). Muối quan trọng hơn cả là kali clorat ( KClO3)
a) Điều chế
Cho khí clo tác dụng với dung dịch kiềm nóng
Clorat là muối của axit cloric ( HClO3). Muối quan trọng hơn cả là kali clorat ( KClO3)
a) Điều chế
Cho khí clo tác dụng với dung dịch kiềm nóng
Hoặc điều chế bằng cách điện phân dung dịch KCl 25% ở nhiệt độ 700-750C
a) Tính chất:
- Kali clorat là chất rắn kết tinh, không màu, nóng chảy ở 3560C.
- Tan nhiều trong nước nóng, ít tan trong nước lạnh nên khi làm lạnh dung dịch bão hoà, KClO3 dễ dàng tách khỏi dung dịch
- Ở trạng thái rắn, KClO3 là chất oxi hoá mạnh.
b) Ứng dụng:
- Làm thuốc nổ, pháo hoa
- Làm diêm (đầu que diêm thường chứa gần 50% KClO3
Cách làm diêm, tại sao diêm cháy?
No comments: