MỘT SỐ BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH THEO CHƯƠNG TRÌNH OLYMPIC 2
Bài 2. Xác định các mẫu vô cơ chưa biết
Lý thuyết
Có 12 mẫu chưa biết đựng trong túi bằng chất dẻo bao gồm 9 dung dịch chưa biết, mỗi dung dịch được đựng trong ống nhỏ giọt và 3 mẫu chất rắn đựng trong ba lọ miệng rộng. Tất cả các mẫu chưa biết đều được đánh số với 3 chữ số. Hãy kiểm tra cẩn thận các mã số mẫu theo danh sách các mẫu vô cơ chưa biết rồi viết số báo danh và tên của mình vào tờ giấy. (Danh sách đó được kèm theo các mẫu chưa biết của học sinh). Mỗi lọ đựng chất rắn có khoảng 20 miligam dưới dạng bột hoặc tinh thể của một hợp chất tinh khiết. Mỗi ống nhỏ giọt chứa khoảng 1,5ml dung dịch của một hợp chất tinh khiết được hòa tan trong nước cất. Nồng độ của các dung dịch chưa biết nằm trong khoảng từ 0,05 đến 0,5 M(mol/lit).
Các dung dịch chưa biết là như sau:
HCl | H2O2 | H2SO4 | ZnCl2 | NH4SCN |
NaOH | Na2CO3 | Na2SO3 | BaCl2 | K4Fe(CN)6 |
Chú ý:
(1) Có 2 mẫu chưa biết được lặp lại.
(2) H2O kết tinh trong tinh thể ngậm nước được bỏ qua trong các công thức cho ở trên.
Trên bàn thí nghiệm của học sinh có một hộp nhựa đựng các dụng cụ, mẫu chưa biết và các thuốc thử được sử dụng trong bài thực hành này.
Danh sách các dụng cụ
Dụng cụ | Số lượng. | Dụng cụ | Số lượng. |
Điện cực dây Pt | 1 | Điện cực dây Au | 1 |
Hộp đựng pin | 1 | Pin | 2 |
Bản lõm trắng để nhỏ giọt | 1 | Bản mỏng bằng nhựa màu đen | 1 |
Kéo cắt | 1 | Ống nhỏ giọt (1 mL) | 5 |
Thìa càphê | 2 |
|
|
Danh sách thuốc thử
Thuốc thử | Nồng độ. | Thuốc thử | Nồng độ. |
KI | 0.1M | pp (phenolphtalein) | 0.01% |
FeCl3 | 0.1M | Dung dịch tinh bột | 0.01% |
Mức độ độc hại và an toàn của các hóa chất
Hóa chất | Công thức | Độ độc hại | Độ an toàn |
Axit clohidric | HCl | 36/37/38 | 26 |
Axit sunfuric | H2SO4 | 35 | 26-30-45 |
Dung dịch Natri hidroxit | NaOH | 35 | 26-36/37/39-45 |
Dung dịch Hydroperoxit | H2O2 | ||
Dung dịch Natri cacbonat | Na2CO3 | ||
Dung dịch Bariclorua | BaCl2 | 20-25 | 45 |
Dung dịch Natrisunfit | Na2SO3 | ||
Dung dịch Kẽm clorua | ZnCl2 | ||
Dung dịch Kali hexaxyanoferat (II) | K4Fe(CN)6 | ||
Dung dịch Amoni thioxyanat | NH4SCN | ||
Sắt (III) clorua (rắn) | FeCl3 | ||
Kali iotua (rắn) | KI | - | 22-24/25 * |
Dung dịch tinh bột | - | - | - |
Chất chỉ thị Phenolphthalein |
| 40 | 36/37 |
Tiến hành
1. Sử dụng bốn thuốc thử đã được cấp, các phản ứng giữa các mẫu chưa biết với nhau và thiết bị điện phân đơn giản để nhận biết các mẫu chưa biết và viết trả lời của em (dưới dạng số với 3 chữ số - như cách đánh số mẫu của các mẫu đã cho) vào các ô trống trong tờ phiếu trả lời.
Chú ý: Sau khi kết thúc công việc hãy cho hai dây vàng (Au) và Platin(Pt) và các pin vào các túi nilon ban đầu của chúng rồi để lại tất cả dụng cụ và hóa chất (kể cả các mẫu chưa biết) vào hộp nhựa đúng vị trí ban đầu.
2. Trong bài thực hành này học sinh đã thực hiện một loạt phép thử để xác định (hoặc khẳng định) các mẫu chưa biết. Học sinh cần nắm được các phản ứng hoá học liên quan đến các phép thử đã tiến hành và viết được các phương trình phản ứng:
A. Viết phương trình điện phân xảy ra ở dạng ion rút gọn có ghi trạng thái tồn tại để khẳng định một mẫu chưa biết là dung dịch chứa ZnCl2.
B. Viết một phương trình phản ứng dùng để làm sạch kết tủa Zn trên bề mặt điện cực bằng các dụng cụ và hóa chất đã cho trong bài này.
No comments: